Tìm hiểu về MMA - Phần 1: Các thuật ngữ cần biết

Thứ ba, 05/06/2018 10:05 AM (GMT+7)
A A+

- Các thuật ngữ, hiệu lệnh khi tập luyện và thi đấu giống như tiếng còi của trọng tài trong bóng đá, nó vừa thuộc về văn hóa, tính nhận biết, vừa thuộc về kỉ luật trên thảm tập và sàn đấu, người tập nên biết và chú ý để quá trình tập luyện thuận lợi nhất. Trong bài viết lần này, sẽ giới thiệu tới các bạn các tên gọi, thuật ngữ, hiệu lệnh cơ bản thường gặp trong MMA.

Hiệu lệnh

Các hiệu lệnh được sử dụng bởi HLV, trọng tài hoặc người kiểm soát trận đấu :

Box/Fight : bắt đầu trận đấu striking.

Break : tương tự stop, 2 võ sĩ đang ôm/tì sát nhau phải tách ra nghe hiệu lệnh trọng tài.

Over : trọng tài sẽ tuyên bố khi trận đấu kết thúc kèm ra dấu gạch chéo bằng 2 tay.

Stand-up : như nghĩa dịch, khi 2 võ sĩ ở tư thế nằm mà không có hành động gì đáng kể, trận đấu sẽ được tiếp tục trở về tư thế đứng.

Và dưới đây là một số thuật ngữ theo nhóm khái niệm.

Striking

Đầu tiên, Striking (bắt nguồn từ strike) là các kĩ thuật đánh ở tư thế đứng, tấn công và gây sát thương đối phương bằng va chạm vật lý thông qua các đòn đánh (đấm, đá, chỏ, gối,...) giữa 2 người tập  :
Warm-up : khởi động, có thể bắt gặp thuật ngữ này ở tất cả các môn thể thao.

Shadow box : đánh gió, khi học xong kĩ thuật strike, shadowbox là bài tập đánh ra các kĩ thuật đó tùy thứ tự lựa chọn của người tập, mục tiêu làm quen chuyển động, chỉnh lại tư thế cho phù hợp với đòn đánh và combo.

Combo : tổ hợp đòn, nhóm các đòn đánh strike được sắp xếp có thứ tự, liền mạch, có nhịp độ.

Stance : tư thế đứng của võ sĩ.

Movement : khả năng di chuyển, bao gồm di chuyển bằng chân (footwork), thân người và đầu (body and headmovement).

Drills : sau khi được dạy các kĩ thuật (techniques), drills chính là việc làm đi làm lại các kĩ thuật đó thật nhiều lần, học viên cần “ngấm” các chuyển động đó và thực hiện chúng một nhuần nhuyễn nhất, đây cũng là mục tiêu của bài tập.

Pad/Mitt/Bag work : đánh đích, bài tập theo tên các dụng cụ pad (đích cỡ lớn), mitt (đích nhỏ) và bao đấm. Mục tiêu giúp học viên quen chuyển động, phản ứng, tăng lực đánh.

Sparring : bài tập đôi, tập đối luyện, 2 học viên sẽ vào và thực hiện các kĩ thuật với nhau theo hình thức có hoặc không có sắp đặt trước, với cường độ khác nhau. Sparring thực chất là một khái niệm khá phức tạp tùy theo định nghĩa của từng môn.

Knockout (KO) : đánh gục đối phương rơi vào trạng thái bất tỉnh, không cử động trong thời gian nhất định.

Technical Knockout (TKO) : đánh gục đối phương, đối phương không bất tỉnh những cũng không thể tiếp tục đấu.

Knockdown : sử dụng đòn đánh strike khiến đối phương từ thế đứng, ngã xuống đất. Đây được mô tả là đòn đánh có hiệu quả thứ 3, sau knockouttechnical knockout.

Stun : khi một võ sĩ bị choáng và khựng lại trong giây lát.

MMA, UFC, thuật ngữ, tập luyện, khái niệm, cơ bản

Grappling

Bên cạnh striking thì grappling bao gồm các kĩ thuật vật - khóa - siết - kiểm soát, phần lớn không sử dụng va chạm động năng để gây tổn thương đối thủ. Các kĩ thuật vật thực chất cũng dùng va chạm để gây tổn thương, nhưng chủ yếu không phải là va chạm trực tiếp giữa 2 người tập mà dùng bên thứ 3 (sàn đấu, mặt đất…), vì thế chúng cũng được xếp vào nhóm grappling :

Clinch : tóm, giữ đối thủ ở tư thế đứng, có thể tì vào gáy, vai, nách, hoặc thậm chí là hông đối thủ.

Takedown (vật) : đưa đối thủ xuống sàn đấu bằng cách làm mất thăng bằng như gài chân (trip), quét (sweep), ném (throw), tóm chân (pick), khóa thân (body lock) ....

Takeback (lấy lưng) : khi 1 võ sĩ ôm được lưng đối thủ, đây là vị trí vô cùng thuận lợi khi người bị lấy lưng không có nhiều phương án phản đòn.

Control : kiểm soát, đặt mình vào tư thế thuận lợi để kiểm soát đối phương, chuẩn bị cho submission.

Guard : người tập ở vị trí nằm dưới đối phương. Tuy nhiên lúc này 2 chân của người nằm dưới vẫn kẹp được toàn thân (full-guard) hoặc 1 chân (half-guard) của người ngồi trên. Trong Jiujitsu, guard là tư thế rất phổ biến và đa dạng với nhiều biến thể.

Top/Mount : người tập ở vị trí nằm trên đối phương, lúc này, 2 chân của người nằm trên đã hoàn toàn kẹp lấy thân mình của đối thủ.

Sweep : khi võ sĩ chuyển từ tư thế bất lợi (thường là từ guard) sang vị trí thuận lợi hơn (top).

Scramble : khi các võ sĩ giằng co để chiếm lợi thế trong 1 tình huống không cụ thể.

Submission : các đòn khóa (lock), và siết (choke) thành công khiến đối thủ đầu hàng, buộc họ phải tap out.

Tap : xin thua, có thể thông báo bằng lời (verbal tap), hoặc vỗ tay vào thảm, người đối thủ (tránh vỗ vào mặt).

Rolll : tương tự sparring, chỉ có điều đây là thuật ngữ dành riêng cho grappling.

MMA, UFC, thuật ngữ, tập luyện, khái niệm, cơ bản

Các thuật ngữ trong MMA rất đa dạng, có thể chia ra thuật ngữ cơ bản và chuyên sâu, các thuật ngữ chuyên sâu thường xuất hiện khi tập (tên các đòn thế), khi xem các trận đấu (lời bình của các bình luận viên) và đôi khi cả tiếng lóng của khán giả. Ở phần đầu, chỉ giải thích các thuật ngữ cơ bản cho các khán giả và người tập MMA.


Author Thethao247.vn Nam Khánh / Theo Tạp chí Người Đưa Tin - Copy
MMA UFC thuật ngữ tập luyện khái niệm cơ bản
Xem thêm
TIN NỔI BẬT